Đây là những minh họa đơn giản về khái niệm lạm phát, tốc độ tăng giá theo thời gian. Ngoài tiền lương, rất nhiều ví dụ hàng ngày về lạm phát, từ giá hàng tạp hóa và xăng cho đến chi phí đăng ký Internet của bạn. Chúng tôi chấp nhận thực tế rằng mọi thứ trở nên đắt đỏ hơn theo thời gian.
- Tài khoản PAMM là gì? Các tiêu chí để lựa chọn loại tài khoản này
- BTC dominance là gì? Những điều bạn cần biết về thuật ngữ này
- Tìm hiểu black card là gì? Ai là người sở hữu black card?
- Crypto là gì? Mẹo đầu tư crypto an toàn
- Quỹ ETF là gì và cách hoạt động của quỹ ETF
- Điểm Benchmark là gì
Mặc dù hiếm gặp, một số điều kiện kinh tế nhất định làm phát sinh lạm phát âm, thường được gọi là giảm phát. Vậy chính xác giảm phát là gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu định nghĩa cũng như nguyên nhân và sự ảnh hưởng của chúng đến nền kinh tế và trực tiếp là các bạn.
Contents
Định nghĩa giảm phát là gì?
Giảm phát là hiện tượng mức giá cả tổng thể của nền kinh tế giảm xuống liên tiếp. Vì vậy giảm phát là một tình trạng trái ngược với lạm phát là gì. Có thể định nghĩa rằng hiện tượng giảm phát là tình trạng lạm phát với một tỷ lệ có giá trị số âm. Bạn có thể bị nhầm lẫn giữa giảm phát và thiểu phát. Bổ sung thêm thiểu phát là gì để các bạn phân biệt với giảm phát: Đó là sự chậm lại của tỷ lệ lạm phát.

Tại sao người tiêu dùng và doanh nghiệp phải quan tâm khi giá giảm? Bởi vì hóa đơn hàng tạp hóa thấp hơn có nghĩa là khi bạn trả chúng bằng trợ cấp thất nghiệp tạm thời hoặc tiết kiệm khẩn cấp. Giảm phát không phải là một đặc điểm thường xuyên của chu kỳ kinh tế, được đánh dấu bằng các giai đoạn mở rộng và thu hẹp xen kẽ trong bối cảnh giá cả tăng đều đặn. Thay vào đó, giảm phát là một dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang gặp khó khăn nghiêm trọng.
Và giảm phát không dễ sửa chữa. Giảm phát hầu như luôn xảy ra trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp cao và lợi nhuận kinh doanh giảm. Điều này thường làm trầm trọng thêm cả hai điều kiện, tạo ra một vòng luẩn quẩn làm tổn hại thêm nền kinh tế và kéo dài thời gian phục hồi. Hầu hết các ví dụ lịch sử về giảm phát đều có trước hoặc xảy ra trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Điều đó hoàn toàn trái ngược với giảm phát, một điều kiện nghe có vẻ tương tự nhưng rất khác, trong đó tỷ lệ lạm phát giảm theo thời gian mà không đạt đến 0 hoặc âm.
Nguyên nhân giảm phát là gì?
Có nhiều lý do khiến giảm phát tiền tệ và hàng hóa xảy ra, hãy cùng chúng tôi tiếp tục theo dõi các nguyên nhân gây ra giảm phát là gì nhé.
1. Thay đổi cấu trúc thị trường vốn
Khi nhiều công ty khác nhau đang bán cùng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, họ thường hạ giá như một biện pháp để cạnh tranh. Thông thường, cấu trúc vốn của nền kinh tế thay đổi và các công ty tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần, những thị trường này có thể sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp mới hoặc cải thiện năng suất.
Có nhiều lý do giải thích tại sao các công ty có thể có thời gian huy động vốn dễ dàng hơn, chẳng hạn như lãi suất giảm, chính sách ngân hàng thay đổi hoặc sự thay đổi trong ác cảm của nhà đầu tư đối với rủi ro. Tuy nhiên, sau khi họ sử dụng nguồn vốn mới này để tăng năng suất, các doanh nghiệp phải giảm giá để phản ánh nguồn cung sản phẩm tăng lên, điều này có thể dẫn đến giảm phát.

2. Tăng năng suất
Các giải pháp sáng tạo và quy trình mới giúp tăng hiệu quả, cuối cùng dẫn đến giá thành thấp hơn. Mặc dù một số đổi mới chỉ ảnh hưởng đến năng suất của một số ngành nhất định, những đổi mới khác có thể ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế.
Ví dụ, sau khi Liên Xô sụp đổ vào năm 1991, nhiều quốc gia được thành lập do đó đã phải vật lộn để trở lại đúng hướng. Để kiếm sống, nhiều công dân sẵn sàng làm việc với giá rất thấp và khi các công ty Mỹ thuê ngoài làm việc cho các quốc gia này, họ có thể giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng năng suất. Không thể tránh khỏi, điều này đã làm tăng nguồn cung hàng hóa trong khi giảm chi phí của chúng, dẫn đến thời kỳ giảm phát vào cuối thế kỷ 20.
3. Giảm cung tiền tệ
Nguồn cung tiền tệ nói chung giảm do các hành động của các ngân hàng Trung Ương, thường là với mục đích rõ ràng là giảm lạm phát. Ví dụ, khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) lần đầu tiên được thành lập, tổ chức này đã thu hẹp đáng kể nguồn cung tiền của Hoa Kỳ. Thật không may, việc giảm cung tiền tệ dễ dàng vượt khỏi tầm kiểm soát. Ví dụ, những động thái ban đầu của Fed đã gây ra tình trạng giảm phát nghiêm trọng trong đầu những năm 1910.
Tương tự như vậy, chi tiêu cho tín dụng là một thực tế của cuộc sống trong nền kinh tế hiện đại. Khi các chủ nợ rút tiền cho vay, người tiêu dùng và doanh nghiệp chi tiêu ít hơn, buộc người bán phải hạ giá để lấy lại doanh số. Đây là lý do tại sao một trong những ưu tiên hàng đầu của Fed hiện nay là đảm bảo hoạt động trơn tru của thị trường tín dụng.
4. Các biện pháp thắt lưng buộc bụng
Giảm phát có thể là kết quả của việc giảm chi tiêu của chính phủ, doanh nghiệp hoặc tiêu dùng, có nghĩa là việc cắt giảm chi tiêu của chính phủ có thể dẫn đến các giai đoạn giảm phát đáng kể. Ví dụ, khi Tây Ban Nha bắt đầu các biện pháp thắt lưng buộc bụng vào năm 2010, tình trạng giảm phát từ trước đã bắt đầu vượt khỏi tầm kiểm soát ở quốc gia đó. Cho đến nay, Tây Ban Nha và các nền kinh tế châu Âu “ngoại vi” khác bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng nợ có chủ quyền vào đầu những năm 2010 do giá cả trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao và tăng trưởng kinh tế liên tục chậm lại.

5. Xoắn ốc giảm phát (Giảm phát liên tục)
Một khi giảm phát xảy ra có thể rất khó để kiểm soát nền kinh tế. Mặc dù cơ chế thực tế của giảm phát dai dẳng rất phức tạp, nhưng mấu chốt là giảm phát thực sự là tự củng cố.
Khi người tiêu dùng và doanh nghiệp cắt giảm chi tiêu, lợi nhuận kinh doanh giảm, buộc họ phải giảm lương và cắt giảm đầu tư. Chi tiêu ngắn hạn này trong các lĩnh vực khác, vì các doanh nghiệp khác và những người làm công ăn lương có ít tiền hơn để chi tiêu. Không có một kích thích tiền tệ lớn có thể xoay con lắc quá xa theo hướng khác và dẫn đến lạm phát âm – điều mà các ngân hàng Trung Ương cố gắng tránh bằng mọi giá – không có cách nào dễ dàng thoát khỏi chu kỳ này.
Ảnh hưởng của giảm phát là gì?
Giảm phát giống như một cơn bão khủng khiếp: Thiệt hại thường dữ dội và mất nhiều thời gian để sửa chữa hơn chính cơn bão. Đáng buồn thay, một số quốc gia không bao giờ hồi phục hoàn toàn sau những thiệt hại do giảm phát gây ra. Chẳng hạn như Hồng Kông vẫn chưa thể phục hồi hoàn toàn sau những tác động giảm phát đã ảnh hưởng đến nền kinh tế châu Á vào năm 2002.
Giảm phát có thể có bất kỳ tác động nào đối với nền kinh tế, vậy ảnh hưởng của giảm phát là gì, hãy đọc các dòng tiếp theo sau đây:
1. Doanh thu kinh doanh bị giảm
Các doanh nghiệp phải giảm đáng kể giá sản phẩm của mình để duy trì tính cạnh tranh. Khi họ giảm giá, doanh thu của họ bắt đầu giảm. Doanh thu kinh doanh thường xuyên giảm và phục hồi, nhưng chu kỳ giảm phát có xu hướng lặp lại nhiều lần.
Thật không may, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần phải ngày càng giảm giá khi thời kỳ giảm phát tiếp tục. Mặc dù các doanh nghiệp này hoạt động với hiệu quả sản xuất được cải thiện, nhưng tỷ suất lợi nhuận của họ cuối cùng lại giảm xuống, do tiết kiệm từ chi phí nguyên vật liệu được bù đắp bởi doanh thu giảm.
2. Cắt giảm lương và sa thải
Khi doanh thu bắt đầu giảm, các công ty cần tìm cách giảm chi phí để đáp ứng lợi nhuận. Họ có thể thực hiện những cắt giảm này bằng cách giảm lương và cắt giảm vị trí. Nói một cách dễ hiểu, điều này làm trầm trọng thêm chu kỳ lạm phát, vì nhiều người tiêu dùng sẽ có mức chi tiêu ít hơn vì đồng lương bị bóp chặt và ít đi – Điều này rất hay xảy ra khi có giảm phát ở Việt Nam.
3. Thay đổi trong chi tiêu của khách hàng
Mối quan hệ giữa giảm phát và chi tiêu của người tiêu dùng rất phức tạp và thường khó dự đoán. Khi nền kinh tế trải qua thời kỳ giảm phát, khách hàng thường tận dụng lợi thế của việc hạ giá đáng kể.
Ban đầu, chi tiêu của người tiêu dùng có thể tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, một khi các doanh nghiệp bắt đầu tìm cách củng cố lợi nhuận, người tiêu dùng bị mất việc làm hoặc bị cắt giảm lương cũng phải bắt đầu giảm chi tiêu của họ. Tất nhiên, khi họ giảm chi tiêu, chu kỳ giảm phát sẽ tồi tệ hơn.
4. Giảm cổ phần trong các khoản đầu tư
Khi nền kinh tế trải qua một đợt giảm phát, các nhà đầu tư có xu hướng coi tiền mặt là một trong những khoản đầu tư tốt nhất có thể của họ. Các nhà đầu tư xem tiền của họ phát triển đơn giản bằng cách nắm giữ chúng. Ngoài ra, lãi suất mà các nhà đầu tư kiếm được thường giảm đáng kể khi các ngân hàng Trung Ương cố gắng chống giảm phát bằng cách giảm lãi suất, do đó làm giảm số tiền họ có sẵn để chi tiêu.
Trong khi đó, nhiều khoản đầu tư khác có thể mang lại lợi nhuận âm hoặc trở nên biến động mạnh, vì các nhà đầu tư sợ hãi và các công ty không công bố lợi nhuận. Khi các nhà đầu tư rút khỏi cổ phiếu, thị trường chứng khoán chắc chắn sẽ giảm.
5. Giảm tín dụng
Khi tình trạng giảm phát bùng phát, các công ty cho vay tài chính nhanh chóng bắt đầu thực hiện nhiều hoạt động cho vay của họ vì nhiều lý do. Trước hết, do các tài sản như nhà ở giảm giá trị, khách hàng không thể trả nợ bằng cùng một tài sản thế chấp. Trong trường hợp người đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ nợ của mình, người cho vay sẽ không thể thu hồi toàn bộ khoản đầu tư của mình thông qua việc tịch thu tài sản.

Ngoài ra, những người cho vay nhận thấy tình hình tài chính của những người đi vay có nhiều khả năng thay đổi khi người sử dụng lao động bắt đầu cắt giảm lực lượng lao động của họ. Các ngân hàng Trung Ương có thể cố gắng giảm lãi suất để khuyến khích khách hàng vay và chi tiêu nhiều hơn, nhưng nhiều khách hàng vẫn không đủ điều kiện vay.
Chiến lược để kiểm soát hoặc kiềm chế giảm phát.
Vấn đề của chính phủ là đối phó với lạm phát hay giảm phát, và đây là một số chiến lược mà các quốc gia thường sử dụng:
- Tăng cung tiền: Khi chính phủ tăng lượng tiền đi vào và lưu thông trong nền kinh tế, nó sẽ kích thích mọi người chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hóa tăng lên.
- Đơn giản hóa thủ tục vay vốn: Ngân hàng trung ương hoặc hiệp hội tín dụng có thể hạ lãi suất và đơn giản hóa quy trình cho vay để mọi người có thể vay thêm tiền.
- Quản lý chính sách tài khóa: Nếu chính phủ tăng chi tiêu công và cắt giảm thuế, điều này có thể làm tăng tổng cầu và thu nhập khả dụng (thực tế), dẫn đến chi tiêu tiêu dùng cao hơn và giá cả hàng hóa cao hơn. .
Kết luận
Giảm phát không chỉ là mối quan tâm về mặt lý thuyết. Như chúng ta đã thấy, hiện tượng này có những hậu quả hữu hình và thường xuyên tàn phá nền kinh tế. Những ảnh hưởng sâu sắc của giảm phát nghe có vẻ còn nguy cơ gấp đôi hiện tượng lạm phát. Chúng ta có thể lên các kế hoạch phòng bị cho nền kinh tế bấp bênh do hậu quả của dịch Covid-19 để lại trong năm nay bằng cách tiêu dùng đúng mục đích không hoang phí và phòng bị bằng khoảng tiết kiệm để có được kinh tế an toàn trong đợt khủng hoảng dự kiến sắp tới. Bạn nghĩ như thế nào về định nghĩa giảm phát là gì và ảnh hưởng không tốt của chúng? Hãy để lại bình luận của bạn bên dưới nhé!
Thảo luận về bài viết này