Lạm phát là gì? Lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế? Bạn không cần phải là một nhà kinh tế học để biết rằng giá cả hàng hóa ngày nay cao hơn so với thời của cha mẹ bạn, còn của họ cao hơn của ông bà bạn. Cũng không ngạc nhiên khi mọi người biết rằng thu nhập cũng cao hơn. Những con số ngày càng tăng này là tác động cơ bản của lạm phát. Sự thay đổi dần dần về giá cả và tiền lương này hầu như không thể nhận thấy đối với người tiêu dùng hàng ngày. Nhưng chúng có ảnh hưởng sâu sắc đến sinh kế của chúng ta và nền kinh tế xung quanh.
- Tìm hiểu tiền điện tử – Đồng tiền công nghệ tạo làn sóng tài chính mới
- Khái niệm Bitcoin là gì? Bitcoin lừa đảo hay an toàn
- IEO là gì? Làm thế nào để tham gia vào IEO Binance?
- Giảm phát là gì? Nguyên nhân và ảnh hưởng của giảm phát
- Tài khoản PAMM là gì? Các tiêu chí để lựa chọn loại tài khoản này
- Benchmark là gì? Vì sao cần sử dụng Benchmark
Contents
Khái niệm lạm phát là gì?
Về kinh tế học, lạm phát nói chung là sự tăng giá và giảm sức mua của đồng tiền. Nói cách khác, nó có nghĩa là 10 nghìn đồng sẽ không mang lại cho bạn nhiều như cách đây một thập kỷ.
Chúng ta thường sử dụng “lạm phát” để chỉ sức mua tổng thể của tiền trong nền kinh tế, nhưng chúng cũng có thể xảy ra trong các lĩnh vực khác.
Nói chung, một nền kinh tế cân bằng là có sự cân đối giữa giảm sức mua với tăng thu nhập. Nói cách khác, 10 nghìn đồng đó mua ít lao động hơn, cũng như mua ít hàng hóa hơn. Bạn cần nhiều tiền hơn để mua mọi thứ, nhưng bạn cũng kiếm được nhiều tiền hơn cho công việc của mình, do đó, thu nhập trung bình tăng theo thời gian xảy ra cùng với sự tăng giá.
Lạm phát giá cả xảy ra nếu tăng trưởng thu nhập không theo kịp chúng.
Lạm phát là gì ví dụ trong nền kinh tế

Thu nhập và giá nhà đất là những ví dụ cơ bản về xu hướng lạm phát ở nước ta.
Vào tháng 6 năm 2000, giá bán trung bình cho một ngôi nhà là 100 triệu đồng, và thu nhập trung bình của hộ gia đình là 2 triệu. Vào tháng 6 năm 2020, giá nhà trung bình là 300 triệu đồng và thu nhập trung bình là 5 triệu đồng.
Bạn có thể thấy lạm phát đang diễn ra tại cửa hàng tạp hóa trong một ví dụ quen thuộc khác. Đó là giá một ổ bánh mì đã tăng từ 500 đồng của năm 2002 lên 2000 đồng trong năm nay.
Có mấy loại lạm phát?
Lạm phát được phân loại dựa trên đơn vị % và hiện được chia thành 3 mức độ:
- Lạm phát tự nhiên: Có tỷ lệ lạm phát từ 0-10%/năm. Với mức độ này những hoạt động của nền kinh tế vẫn sẽ hoạt động bình thường, ít rủi ro và thị trường vẫn ổn định.
- Lạm phát phi mã: Có tỷ lệ lạm phát từ 10% – dưới 1000%/năm. Khi lạm phát ở mức độ này, nền kinh tế của một quốc gia sẽ bị biến động nghiêm trọng, đồng tiền bị mất giá trầm trọng khiến cho thị trường tài chính bị phá vỡ
- Siêu lạm phát: Đây là tình trạng vô cùng nghiêm trọng khi mà tỷ lệ lạm phát trên 1000%/năm. Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế quốc gia sẽ gặp phải tình trạng rối loạn khó để khôi phục lại trạng thái bình thường.
Nguyên nhân của lạm phát là gì?
Hai loại lạm phát chính có thể dẫn đến tăng giá. Trong kinh tế học, chúng tôi gọi đây là hiệu ứng kéo cầu và hiệu ứng đẩy chi phí.
Hiệu ứng kích cầu
Lạm phát do kích cầu hay lạm phát cầu kéo xảy ra khi một nền kinh tế có nhu cầu về hàng tiêu dùng tăng lên. Đây là lạm phát do người tiêu dùng thúc đẩy. Khi nhu cầu tăng lên, giá cũng tăng lên vì người mua sẵn sàng trả nhiều hơn.
Ví dụ: nếu 10 ly cà phê có sẵn và 20 người mỗi người muốn một ly, những người đó sẵn sàng trả nhiều hơn để đảm bảo họ nhận được một ly so với số tiền họ phải trả thực tế.
Nhu cầu cũng tăng lên khi mọi người có khả năng mua nhiều hơn và trả nhiều hơn. Điều này thường xảy ra với lạm phát do kích cầu.
Khi tiền lương tăng lên – như khi tỷ lệ thất nghiệp thấp và người sử dụng lao động cần phải trả nhiều tiền hơn để thu hút và giữ chân người lao động – thì người ta có nhiều tiền hơn để chi tiêu cho nhiều thứ. Nhu cầu của họ tăng lên. Các công ty tăng giá đến mức mà người tiêu dùng sẵn sàng trả để giữ cân bằng cung và cầu.
Hãy tưởng tượng nếu 20 người sẵn sàng trả 20 nghìn đồng mỗi người cho một quả đào, nhưng quả dâu chỉ có giá 1 nghìn đồng. Nguồn cung gồm 30 quả dâu sẽ cạn kiệt nhanh chóng nếu mỗi người đủ khả năng mua hai quả. Nếu giá của quả dâu tăng lên 2 nghìn đồng, thì lúc này sức mua chạm đến giới hạn và nguồn cung cấp tự động tăng giá quả dâu khiến giá đẩy lên cao như quả đào.

Sự dịch chuyển cung-cầu đó có tác động lan tỏa trong toàn bộ nền kinh tế, dẫn đến lạm phát chung.
Ví dụ, khi lương tăng, người tiêu dùng có thể thực hiện các dự án cải thiện nhà cửa. Nhu cầu gia tăng của họ làm tăng giá các dịch vụ liên quan từ thợ sơn nhà, thợ điện và nhà thầu. Hoạt động kinh doanh gia tăng này đến lượt chúng làm tăng nhu cầu và tăng giá đối với vật liệu mà các nhà thầu sử dụng, thúc đẩy kinh doanh và tiền lương trong các lĩnh vực sản xuất những vật liệu đó, v.v.
Hiệu ứng đẩy chi phí
Lạm phát do đẩy chi phí xảy ra khi giá cả tăng lên do chi phí sản xuất cao hơn. Đây là lạm phát do các nhà sản xuất thúc đẩy.
Lạm phát do chi phí đẩy thường xảy ra khi tiền lương hoặc chi phí nguyên vật liệu tăng. Giá cả tăng lên vì các công ty phải tốn nhiều chi phí hơn để sản xuất hàng hóa. Đây là một trường hợp khác của việc giữ cung và cầu cân bằng.
Khi chi phí sản xuất tăng lên, cung sẽ giảm theo giá hiện hành vì người sản xuất không thể kiếm được nhiều tiền. Giá cả tăng lên để đảm bảo nhà sản xuất có thể đủ khả năng theo kịp nhu cầu.
Các nguyên nhân khác của lạm phát
Các tác động do kích cầu và đẩy chi phí giữ cho một nền kinh tế cân bằng, với giá cả và tiền lương cùng đẩy và kéo để điều chỉnh cung và cầu. Nhưng các tác động khác có thể gây ra lạm phát với mức lương không thể phù hợp, phá vỡ sự cân bằng.
Nguyên nhân phổ biến của loại lạm phát mạnh này bao gồm:
- Cung tiền: Sự gia tăng cung tiền – tức là chính phủ in tiền theo đúng nghĩa đen – có thể gây ra lạm phát nếu hành động này vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi Ngân hàng Nhà nước đưa tiền vào lưu thông nhanh hơn mức yêu cầu của nền kinh tế, giá trị của một nghìn đồng sẽ giảm xuống. Hãy coi Việt Nam đồng (VND) trong trường hợp này giống như những món đồ của nhà sưu tập: Chúng càng hiếm thì càng có giá trị.
- Nợ quốc gia: Khi nợ quốc gia cao, chính phủ có thể tăng thuế hoặc in thêm tiền để trả nợ. Thuế cao hơn có nghĩa là chi phí cho người sản xuất cao hơn, dẫn đến giá cả cao hơn. Việc in thêm tiền sẽ làm tăng cung tiền và phá giá tiền tệ.
- Tỷ giá hối đoái: Trong nền kinh tế toàn cầu, giá trị của VND so với các đồng tiền quốc tế ảnh hưởng đến giá cả ở nước ta. Khi VND kém giá trị hơn so với đồng tiền của đối tác thương mại, hàng hóa nhập khẩu có giá cao hơn đối với người tiêu dùng trong nước.
Mỗi điều này có thể xảy ra bất kể thu nhập của người tiêu dùng. Nếu tiền lương không tăng, nhưng cung tiền, nợ quốc gia hoặc tỷ giá hối đoái khiến giá cả tăng lên, người tiêu dùng Việt Nam sẽ ít có khả năng mua hàng hơn, điều này có thể làm đình trệ hoặc làm chậm tăng trưởng kinh tế.

Tác hại của lạm phát là gì?
Tác hại của lạm phát ảnh hưởng đến chi phí của bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào trong nền kinh tế – bao gồm cả các giao dịch mua lớn như nhà và ô tô; hàng tiêu dùng như thực phẩm và ti vi; các dịch vụ cá nhân từ xây dựng đến chăm sóc sức khỏe; và các dịch vụ tài chính như ngân hàng, cho vay và thẻ tín dụng.
Các tác hại của lạm phát phổ biến nhất bao gồm:
- Giá tăng: Ảnh hưởng rõ ràng nhất của lạm phát là giá cả hàng hóa và dịch vụ hàng ngày cao hơn. Điều đó có nghĩa là chi phí sinh hoạt cao hơn, nhưng nhìn chung lương cũng cao hơn.
- Lãi suất tăng: Để giữ cho lạm phát không tăng ngoài tầm kiểm soát, chính phủ thường tăng lãi suất thị trường để tăng chi phí vay tiền và tránh bơm quá nhiều tiền vào tay người tiêu dùng khiến tăng nhu cầu và giá cả.
- Tiết kiệm được xác định: Nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn lợi tức trên tài khoản tiết kiệm hoặc lợi tức đầu tư, người tiêu dùng được khuyến khích chi tiêu ngay bây giờ hơn là tiết kiệm tiền sẽ mất sức mua theo thời gian. Việc tăng lãi suất giúp tiết kiệm bắt kịp với lạm phát để tránh tình trạng tiến thoái lưỡng nan này.
Ai được lợi từ lạm phát?
Các nhà kinh tế nói chung đồng ý rằng lạm phát khiêm tốn là một điều tốt. Tỷ lệ lạm phát được kiểm soát là khoảng 2% mỗi năm.
Tỷ lệ lạm phát lành mạnh có nghĩa là tiền lương và lợi nhuận tăng lên, giữ cho tiền lưu thông trong nền kinh tế. Nói cách khác, nhiều tiền hơn trong tay giúp khuyến khích mọi người tiêu dùng nhiều hơn, tạo ra công ăn việc làm, khiến nhiều tiền hơn vào tay mọi người – và nền kinh tế đang phát triển.
Trong một nền kinh tế cân bằng tốt, mọi người đều có thể hưởng lợi từ tác động của lạm phát: lương cao hơn, nhiều việc làm hơn, tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn và tăng trưởng kinh tế ổn định.
Hậu quả của lạm phát là gì?

Lạm phát trở thành một vấn đề khi thu nhập không theo kịp đà tăng giá. Nếu mọi người kiếm được cùng một số tiền, nhưng chi phí sinh hoạt tăng 5%, họ không thể mua được bao nhiêu, và nền kinh tế sẽ chậm lại hoặc trở nên trì trệ.
Lạm phát gây bất lợi cho những người có thu nhập cố định – chẳng hạn như thu nhập hưu trí hoặc bất kỳ ai có thu nhập không tăng nhanh bằng chi phí sinh hoạt – chẳng hạn như những người làm công ăn lương hoặc bán thời gian không được tăng chi phí sinh hoạt hàng năm.
Ở những nền kinh tế không có ngân hàng Trung Ương kiểm soát lãi suất, những người cho vay mất tiền do lạm phát vì mọi người có thể trả nợ bằng những khoản tiền ít giá trị hơn họ đã vay.
Cách tính lạm phát là gì?
Nếu Po là mức giá trung bình của hiện tại và P-1 là giá cả của quá khứ, thì cách tính tỷ lệ lạm phát hiện nay là tỷ lệ lạm phát = (log Po – log P-1) x 100%
Kết luận
Người tiêu dùng có xu hướng nghĩ “lạm phát” như một từ gây khó chịu và một hiện tượng cần tránh. Nhưng bản chất của lạm phát hợp lý lại không quá tác hại, việc tăng giá và tiền lương là không thể tránh khỏi và nếu được giữ trong tầm kiểm soát – sẽ tích cực cho nền kinh tế nói chung.
Ở những nơi không có chính sách để chống lại tác động của lạm phát, phá giá tiền tệ có thể tàn phá nền kinh tế. Người tiêu dùng mất sức mua, và nhu cầu giảm lan tỏa khắp các ngành công nghiệp dưới hình thức giảm lợi nhuận và mất việc làm.
Bất bình đẳng kinh tế có nghĩa là lạm phát ảnh hưởng đến dân số một cách khác nhau.
Những người có mức lương tăng ít nhất 2% hoặc 3% mỗi năm vẫn duy trì được sức mua và mức sống của họ. Những người có thu nhập cố định hoặc tiền lương không tăng theo tỷ lệ lạm phát ngày càng mất sức mua khi giá cả tăng lên.
Điều gì khiến bạn bối rối hoặc lo lắng nhất về lạm phát, hãy cho chúng tôi biết bằng cách để lại bình luận bên dưới?
Thảo luận về bài viết này