Vốn hóa thị trường (market cap) là một định nghĩa tương đối dễ hiểu, nhưng thường bị hiểu nhầm. Đó là khái niệm cơ bản mà bất kỳ trader nào cũng phải nắm vững. Nếu không có thể dẫn đến việc ra quyết định đầu tư sai lầm. Cùng tìm hiểu market cap là gì qua bài viết sau đây của Binary Option Vietnam!
- Staking là gì? Nguyên tắc cơ bản của Staking
- Remitano là gì? Lừa đảo hay an toàn?
- Khái niệm tỷ giá hối đoái và phân loại của chúng
- Chỉ số vnindex là gì? Một số thông tin cần biết về vnindex.
- Take profit là gì? Một số điều bạn cần nên biết
Contents
Gía trị vốn hóa thị trường là gì?
Vốn hóa là gì? là tổng giá trị thị trường của một công ty được tính bằng số tiền. Vì chúng đại diện cho giá trị “thị trường” của một công ty, market cap được tính dựa trên giá thị trường hiện tại (CMP) của cổ phiếu của công ty đó và tổng số cổ phiếu đang lưu hành, hay còn gọi là “thả nổi” của công ty. Market cap cũng được sử dụng để so sánh và phân loại quy mô của các công ty giữa các nhà đầu tư và nhà phân tích. Hi vong sẽ giúp bạn hiểu giá trị vốn hóa thị trường là gì?
Ý nghĩa của vốn hóa thị trường
Đối với các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chuyên nghiệp hay quỹ đầu tư, vốn hóa thị trường là một trong những yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Bởi vì, văn hóa truyền thống của một doanh nghiệp thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp thông qua số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Cùng với thị giá cổ phiếu, nó có thể thể hiện vị thế ngành, tiềm năng tăng trưởng hoặc đánh giá của thị trường đối với doanh nghiệp này.
Ngoài ra, quy mô vốn hóa lớn sẽ giúp nhà đầu tư lớn tránh được rủi ro thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Điều này giúp cổ đông hoặc nhà đầu tư thoái vốn nhanh chóng và không tốn quá nhiều tiền khi thực hiện thoái vốn.
Các công ty vốn hóa cao thường đáng tin cậy hơn và có xu hướng ít rủi ro hơn và ngược lại. Do đó, các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức cần đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình sao cho tối ưu và hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao nhưng vẫn trong mức rủi ro chấp nhận được.
Tính toán và ví dụ về vốn hóa thị trường

Vốn hóa thị trường được tính bằng cách nhân số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty với giá thị trường hiện tại của một cổ phiếu. Vì một công ty được đại diện bởi X số cổ phiếu, nên nhân X với giá mỗi cổ phiếu đại diện cho tổng giá trị đô la của công ty.
Cổ phiếu đang ban hành đề cập đến chứng khoán của 1 công ty hiện do toàn bộ các cổ đông của công ty sở hữu, bao gồm các khối cổ phiếu do các nhà đầu tư tổ chức nắm giữ và cổ phiếu bị hạn chế sở hữu của các cán bộ và người trong công ty.
Về mặt hình thức: giá trị Vốn hóa thị trường =
Ví dụ: nếu Cory’s Tequila Corp. đang giao dịch ở mức 30 đô la mỗi cổ phiếu và có một triệu cổ phiếu đang lưu hành, thì vốn hóa thị trường của chúng sẽ là (30 đô la x 1 triệu cổ phiếu) = 30 triệu đô la.
Vì giá thị trường của cổ phiếu của một công ty niêm yết đại chúng liên tục thay đổi theo từng giây trôi qua, nên market cap cũng dao động theo. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành cũng có thể thay đổi theo thời gian.
Tuy nhiên, những thay đổi đối với số lượng cổ phiếu đang lưu hành là không thường xuyên và con số này chỉ thay đổi khi công ty thực hiện một số hành động nhất định của công ty như phát hành thêm cổ phiếu thông qua đợt chào bán thứ cấp, thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu cho nhân viên (ESO), phát hành/ mua lại các công cụ tài chính khác, hoặc mua lại cổ phần của mình dưới hình thức mua lại cổ phần chương trình.
Về cơ bản, những thay đổi về market cap chủ yếu là do thay đổi giá cổ phiếu, mặc dù vậy, các nhà đầu tư nên theo dõi các diễn biến cấp công ty có thể thay đổi số lượng cổ phiếu lưu hành thỉnh thoảng.
Định giá cổ phiếu: Các loại vốn hóa khác nhau
Vì vốn hóa đại diện cho giá trị tiền có thể rất khác nhau, các nhóm khác nhau và pháp danh liên quan tồn tại để phân loại các phạm vi market cap khác nhau. Sau đây là các tiêu chuẩn thường được sử dụng cho mỗi nhóm:
- Meg a-cap – Danh mục này bao gồm các công ty có market cap từ 200 tỷ đô la trở lên. Họ là những công ty được giao dịch công khai lớn nhất theo giá trị thị trường và thường đại diện cho những nhà lãnh đạo của một khu vực hoặc thị trường ngành cụ thể. Một số công ty hạn chế đủ điều kiện cho danh mục này. Ví dụ: tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2020, công ty dẫn đầu công nghệ Apple Inc. (AAPL) có vốn hóa thị trường là 1,966 nghìn tỷ USD, trong khi gã khổng lồ bán lẻ trực tuyến Amazon.com Inc. (AMZN) đứng ở vị trí tiếp theo với 1,59 nghìn tỷ USD.
- Vốn hóa lớn – Các công ty trong danh mục này có vốn hóa thị trường từ 10 tỷ đến 200 tỷ USD. International Business Machines Corp. (IBM) có vốn hóa thị trường là 108,41 tỷ USD và General Electric Co. (GE) có con số 54,27 tỷ USD.

Cả cổ phiếu lớn và vốn hóa lớn đều được gọi là blue chip và được coi là tương đối ổn định và an toàn. Tuy nhiên, không có gì đảm bảo các công ty này sẽ duy trì mức định giá ổn định vì tất cả các doanh nghiệp đều phải chịu rủi ro thị trường. Ví dụ, trong khoảng thời gian một năm qua kết thúc vào ngày 28 tháng 9 năm 2019, giá trị của GE đã tăng gần 30%, trong khi giá trị của Apple đã tăng khoảng 105%.
- Vốn hóa trung bình – Có giá trị vốn hóa thị trường từ 2 tỷ USD đến 10 tỷ USD, nhóm công ty này được coi là có nhiều biến động hơn so với các công ty vốn hóa lớn và vốn hóa lớn. Cổ phiếu tăng trưởng đại diện cho một phần đáng kể trong số các cổ phiếu vốn hóa trung bình. Một số công ty có thể không phải là công ty hàng đầu trong ngành, nhưng họ có thể đang trên đường trở thành một công ty. Juniper Networks Inc. (JNPR), với vốn hóa thị trường là 7,29 tỷ đô la, là một trong số đó.
- Vốn hóa nhỏ – Các công ty vốn hóa nhỏ có market cap từ 300 triệu đến 2 tỷ USD. Trong khi phần lớn danh mục này bao gồm các công ty tương đối trẻ có thể có tiềm năng phát triển đầy hứa hẹn, một số doanh nghiệp lâu đời đã thành lập có thể đã mất giá trong thời gian gần đây vì nhiều lý do cũng nằm trong danh sách. Một ví dụ là Bed Bath & Beyond Inc. (BBBY) có vốn hóa thị trường là 1,87 tỷ. Hồ sơ theo dõi của các công ty như vậy không dài bằng các công ty có vốn hóa trung bình đến siêu lớn, chúng thể hiện khả năng tăng giá vốn cao hơn với chi phí rủi ro lớn hơn.
- Vốn hóa siêu nhỏ – Chủ yếu bao gồm các cổ phiếu penny, danh mục này biểu thị các công ty có vốn hóa thị trường từ 50 – 300 triệu đô la. Ví dụ: một công ty dược phẩm ít được biết đến hơn không có sản phẩm bán ra thị trường và đang nghiên cứu phát triển một loại thuốc chữa bệnh nan y hoặc một công ty nhỏ gồm 5 người làm việc về công nghệ robot có sức mạnh trí tuệ nhân tạo (AI) có thể được liệt kê với mức định giá nhỏ và hạn chế hoạt động mua bán. Trong khi tiềm năng đi lên của các công ty như vậy là cao nếu họ thành công trong việc đánh trúng tâm điểm, tiềm năng đi xuống cũng tồi tệ hơn nếu họ thất bại hoàn toàn. Đầu tư vào những công ty như vậy có thể không dành cho những người yếu tim vì chúng không mang lại sự đầu tư an toàn nhất và cần phải nghiên cứu rất nhiều trước khi tham gia vào một vị trí như vậy.
- Nano-cap – Thêm một nhóm rủi ro cao, phần thưởng cao khác ngoài micro-caps, các công ty có giá trị market cap dưới 50 triệu đô la được phân loại là nano-caps. Những công ty này được coi là nhóm rủi ro nhất và tiềm năng thu được rất khác nhau.
Phân tích lịch sử cho thấy nhóm vốn hóa lớn thường tăng trưởng chậm hơn với rủi ro thấp hơn, trong khi nhóm vốn hóa nhỏ có tiềm năng tăng trưởng cao hơn nhưng lại đi kèm với rủi ro cao hơn. Người ta thường thấy các công ty thực hiện chuyển đổi từ danh mục này sang danh mục khác tùy thuộc vào sự thay đổi định giá vốn hóa thị trường của họ một cách thường xuyên.
Cùng với các công ty, các khoản đầu tư phổ biến khác như quỹ tương hỗ và quỹ giao dịch trao đổi (ETF) cũng được phân loại là vốn hóa nhỏ, vốn hóa trung bình hoặc vốn hóa lớn. Trong trường hợp quỹ, các điều khoản đại diện cho các loại cổ phiếu mà quỹ đầu tư chủ yếu.
Tầm quan trọng của market cap
Một số nhà giao dịch và nhà đầu tư, hầu hết là người mới, có thể nhầm giá cổ phiếu là sự đại diện chính xác cho giá trị, sức khỏe và/ hoặc sự ổn định của công ty đó. Họ có thể coi giá cổ phiếu cao hơn là thước đo sự ổn định của công ty hoặc giá thấp hơn như một khoản đầu tư có giá hời. Chỉ riêng giá cổ phiếu không đại diện cho giá trị thực tế của một công ty. Giá trị market cap là thước đo chính xác để xem xét, vì chúng đại diện cho giá trị thực theo nhận thức của thị trường tổng thể.
Ví dụ, Microsoft với giá cổ phiếu 101,16 USD/ cổ phiếu có market cap là 814 tỷ USD vào ngày 10 tháng 10 năm 2018, trong khi IBM, với giá cổ phiếu cao hơn là 142,69 USD, có vốn hóa thị trường thấp hơn là 130 tỷ USD. So sánh hai công ty chỉ bằng cách nhìn vào giá cổ phiếu của họ sẽ không đưa ra được đại diện thực sự về giá trị tương đối thực tế của họ.
Với giá trị định giá hàng tỷ đô la, một công ty vốn hóa lớn có thể có nhiều dư địa hơn để đầu tư vài trăm triệu vào một dòng kinh doanh mới và có thể không thành công lớn nếu liên doanh thất bại. Tuy nhiên, một công ty vốn hóa trung bình hoặc vốn hóa siêu nhỏ thực hiện một khoản đầu tư có giá trị tương tự có thể dễ bị ảnh hưởng lớn nếu liên doanh của họ thất bại vì họ không có tấm đệm lớn hơn để tiếp nhận thất bại.

Nếu liên doanh thành công đối với các công ty có vốn hóa lớn, chúng có thể có vẻ nhỏ so với con số lợi nhuận của họ. Nhưng nếu công ty mở rộng quy mô với sự thành công, chúng có thể dẫn đến lợi nhuận lớn hơn. Mặt khác, sự thành công của các dự án liên doanh như vậy đối với một công ty vốn hóa trung bình có thể nâng định giá của chúng lên một tầm cao đáng kể.
Bản thân giá cổ phiếu cao không phải lúc nào cũng cho thấy một công ty đang phát triển hay lành mạnh. Chúng vẫn có thể có market cap tương đối nhỏ!
Định giá của các công ty vốn hóa trung bình hoặc vốn hóa nhỏ thường bị ảnh hưởng khi có báo cáo về việc một công ty vốn hóa lớn lấn sân sang lĩnh vực sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Ví dụ, sự gia nhập của Amazon vào các dịch vụ lưu trữ đám mây dưới sự bảo trợ của Amazon Web Services (AWS) đã và đang đặt ra một mối đe dọa lớn đối với các công ty nhỏ hơn đang hoạt động trong không gian thích hợp.
Nhìn chung, các khoản đầu tư vào các cổ phiếu vốn hóa lớn được coi là thận trọng hơn và ít biến động hơn so với các khoản đầu tư vào các cổ phiếu vốn hóa nhỏ. Mặc dù cổ phiếu vốn hóa trung bình và nhỏ mang lại tiềm năng sinh lời cao cho các nhà đầu tư chấp nhận rủi ro, nhưng nguồn lực tương đối hạn chế để xử lý các công ty như vậy khiến cổ phiếu của họ dễ bị cạnh tranh, không chắc chắn và kinh doanh hoặc suy thoái kinh tế.
Giá trị market cap cũng là cơ sở để đưa ra nhiều loại chỉ số thị trường. Ví dụ: chỉ số vốn chủ sở hữu chuẩn của chỉ số S&P 500 bao gồm 500 công ty hàng đầu của Hoa Kỳ được tính theo giá trị vốn hóa thị trường của họ, trong khi chỉ số FTSE 100 bao gồm 100 công ty hàng đầu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán London với giá trị market cap cao nhất.
Các chỉ số như vậy không chỉ thể hiện sự phát triển và tình cảm tổng thể của thị trường mà chúng còn được sử dụng làm điểm chuẩn để theo dõi hoạt động của các quỹ, danh mục đầu tư và các khoản đầu tư riêng lẻ khác nhau.
Điểm mấu chốt
“Quy mô quan trọng” và điều này áp dụng cho thế giới đầu tư. Sự hiểu biết về khái niệm market cap rất quan trọng đối với không chỉ nhà đầu tư tài chính cá nhân mà còn cả các nhà đầu tư của nhiều quỹ khác nhau. Vốn hóa thị trường có thể giúp nhà đầu tư biết họ đang đặt số tiền khó kiếm được vào đâu.
Hiểu những thứ như market cap là những yếu tố quan trọng để đầu tư, nhưng một trong những bước thực sự đầu tiên là tạo tài khoản đầu tư môi giới. Chọn một nhà môi giới có thể hơi đáng sợ với phạm vi giá cả và nhiều tính năng của họ.
Tìm hiểu tổng vốn hóa thị trường Forex:
Tổng vốn hóa thị trường Forex là bao nhiêu? Forex là thị trường có tổng vốn hóa rất lờn và thường là lớn nhất thế giới với tổng khối lượng và vốn giao dịch trung bình được thống kê khoản hơn 6 nghìn tỷ đô la mỗi ngày.
Thị giá vốn là gì?
Định nghĩa thị giá vốn là gì? Nói đơn giản đó chính là tổng giá trị bằng đô la của tất cả các loại chứng khoán đang được lưu hành của doanh nghiệp theo giá hiện tại trên thị trường.
Qua bài viết này, chúng tôi hy vọng các bạn đã nắm được các kiến thức cơ bản về market cap và có thể đưa ra nhận định cho kế hoạch đầu tư chứng khoán tốt hơn.
Tham khảo thêm các kiến thức bổ ích giúp quá trình giao dịch và đầu tư được hiệu quả hơn tại đây.
Thảo luận về bài viết này